VĂN HÓA-XÃ HỘI
TUYÊN TRUYỀN Về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP trên đại bàn xã Thanh Xá
11/08/2021 01:43:13

TUYÊN TRUYỀN
Về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động
 gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP
 trên đại bàn xã Thanh Xá
 
          Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Kế hoạch số 2680/KH-UBND ngày 23/7/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
          A. HƯỚNG DẪN NHỮNG TRƯỜNG HỢP SAU TRỰC TIẾP NỘP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ VỀ UBND HUYỆN
          I. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương
          1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
          Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
          a. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
          b. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
          2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
          a. Mức hỗ trợ:
          * Mức 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày).
          * Mức 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.
          b. Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thaythế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
          c. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
          3. Hồ sơ đề nghị:
          a. Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
          b. Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.
          c. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi;
Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền (đối với những trường hợp đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi).
          4. Thời gian tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ: Từ ngày 30/7/2021 đến hết ngày 31/01/2022.
          5. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện.
          II. Hỗ trợ người lao động ngừng việc
          1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
          Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
          a. Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
          b. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng người lao động ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động.
          2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
          a. Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người.
          b. Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa
đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ
cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
          c. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
          3. Hồ sơ đề nghị:
          a. Bản sao văn bản yêu cầu cách ly của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
          b. Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.
          c. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền (đối với những trường hợp đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi).
          4. Thời gian tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ: Từ ngày 30/7/2021 đến hết ngày 31/01/2022.
          5. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện.
          B. HƯỚNG DẪN NHỮNG TRƯỜNG HỢP SAU TRỰC TIẾP NỘP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ĐẾN TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM HẢI DƯƠNG:    Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
          I. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
          Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
          1. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
          2. Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
          a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
          b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
          II. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
          1. Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
          2. Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
          3. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động (Qua tài khoản cá nhân của người lao động).
          III. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
          1. Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
23/2021/QĐ-TTg.
          2. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của
một trong các giấy tờ sau:
          a) Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
          b) Quyết định thôi việc.
          c) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
          3. Bản sao Sổ bảo hiểm xã hội hoặc xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.
          4. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một
trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền (đối với những trường hợp đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi)..
          V. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ: từ ngày 28/7/2021 đến 31/01/2022.
          VI. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Phòng Bảo hiểm thất nghiệp- Trung tâm Dịch vụ Việc làm Hải Dương (Đường An Định, phường Việt Hòa, Tp Hải Dương,tỉnh Hải Dương). Điện thoại: 19006128 (bấm phím 1) hoặc 02203.848.162
          C. UBND CÁC XÃ, THỊ TRẤN TRỰC TIẾP RÀ SOÁT, THÔNG BÁO, TIẾP NHẬN HỒ SƠ CỦA CÁC TRƯỜNG HỢP SAU:
          I. Hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế
          1. Đối tượng hỗ trợ:
          Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo quy định của Luật Trẻ em) và người điều trị
do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID- 19 (F1)
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
          2. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ:
          a. Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.
          b. Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.
    c. Đối với trẻ em trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế:
          - Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em.
          - Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí đối với các chi phí ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế và chi phí khám, chữa bệnh đối với trẻ em không có thẻ bảo hiểm y tế.
          (Không tính thời gian chữa trị, cách ly những trường hợp đã được nhận hỗ
trợ tại cơ sở y tế hoặc cơ sở cách ly tập trung).
          3. Hồ sơ đề nghị:
          a. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F0 đã kết thúc điều trị tại cơ sở y tế gồm:
          - Giấy ra viện.
          - Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở y tế đã điều trị.
          - Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
          b. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly hoặc cách ly tại nhà gồm:
          - Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly y tế tại cơ sở cách ly hoặc cách ly tại nhà.
          - Giấy hoàn thành việc cách ly.
          - Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
          - Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với người đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly.
          4. Thời gian tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ:
          Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ: từ ngày 30/7/2021 đến 31/01/2022.
          Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, lập danh sách (Mẫu số 8a, 8b tại Phụ lục
kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (Qua Phòng Lao động TBXH huyện).
          II. Hỗ trợ hộ kinh doanh
          1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
          Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
          a. Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
          b. Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.
          2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
          a. Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh.
          b. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho hộ kinh doanh.
          3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện, thời gian tiếp nhận hồ sơ
          - Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
          - Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế khu vực Nam Thanh.
          - Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp (Qua Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện).
 
                                                                             Nguyễn Văn Tỉnh

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ XÃ THANH XÁ - HUYỆN THANH HÀ

Trưởng Ban Biên tập: Nguyễn Thị Thúy- Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã

Địa chỉ: UBND xã Thanh Xá, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 0984829117
Email: thanhxa.thanhha@haiduong.gov.vn
 
Số lượt truy cập
Đang truy cập: 0
Hôm nay: 0
Tháng này: 0
Tất cả: 0